HỘI CHỐNG ĐAU HÀ NỘI

HỘI CHỐNG ĐAU THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chủ tịch Hội: GS.TS. Nguyễn Văn Chương
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
-
- Lich sử hình thành
Tháng 8/2013 nhận thấy tính cấp thiết của việc hội tụ, tập trung sức mạnh đa ngành trong quản lý đau tại cộng đồng và trên lâm sàng, thấy rõ sự cần thiết thành lập một tổ chức chuyên sâu, có tiếng nói chung về chuyên ngành Đau (Algiatry hay Pain medicine) GS.TS, Nguyễn Văn Chương đã tập trung một số các nhà chuyên môn trong khu vực Hà Nội để hội kiến và làm đơn đề nghi công nhận Ban Vận động Thành lập Hội Chống đau Hà Nội gồm có 5 người nộp Bộ Y tế, Trưởng Ban là GS.TS. Nguyễn Văn Chương (bệnh viện Quân y 103-HVQY) cùng các ủy viên, PGS.TS. Phan Việt Nga (bệnh viện Quân y 103-HVQY), PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ngọc (bệnh viện Trung ương Quân đội 108), ThS. Đặng Phúc Đức (bệnh viện Quân y 103-HVQY), BS. Đinh Văn Thắng bệnh viên Thanh Nhàn Hà Nội. Ban Vận động được công nhân theo Quyết định số 08/QĐ-HYHHN ngày 28/10/2013. Hội Chống đau Hà Nội được quyết định thành lập và tổ chức Đại hội vào ngày 22 tháng 12 năm 2013 tại Bệnh viện Quân y 103-HVQY; sử dụng con dấu bầu dục. Ngày 26 tháng 9 năm 2017 Hội được UBND Thành phố Hà Nội cho phép kiện toàn và nâng cấp thành hội có tư cách pháp nhân theo quyết định số 6688/QĐ-UBND và tổ chức đại hội lần thứ II vào ngày 18/3/2018 tại Bệnh viện Quân y 103-HVQY, được sử dụng con dấu tròn, có tài khoản riêng. Ngày 30/9/2023 Hội tổ chức Đại hội nhiệm kỳ lần thứ III tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, theo đó Ban chấp hành hội gồm 24 thành viên, trong đó:
Chủ tịch Hội: GS.TS. Nguyễn Văn Chương
Phó Chủ tịch: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ngọc; Phó chủ tịch thường trực: TS.BS. Đặng Phúc Đức; Tổng thư ký: TS. Trần Thị Ngọc Trường
Ban kiểm tra: PGS.TS. Phan Việt Nga; TS. Trần Thanh Tâm, ThS. Hoàng Minh Trung.
Chánh Văn phòng: ThS.BSNT. Dương Tạ Hải Ninh.
2. Sự phát triển
- Phát triển lực lượng:
+ Qua các kỳ đại hội, đội ngũ hội viên ngày càng đông đảo; Đại hội lần thứ nhất 108 hội viên (70 hội viên cơ hữu); Đại hội lần thứ hai 180 hội viên (110 cơ hữu), Đại hội lần thứ ba 230 hội viên (150 hội viên cơ hữu).
+ Thành phần BCH cũng gia tăng về số lượng; nhiệm kỳ thứ nhất có 17; nhiệm kỳ hai 23 và nhiệm kỳ ba 24 đồng chí.
+ Thành lập thêm Ban Đào tạo và Nghiên cứu khoa học trong BCH.
- Phát triển về phạm vi ảnh hưởng:
+ Sự tích cực và hiệu quả trong hoạt chống đau của Hội trong thực tế tại cộng đồng và trên lâm sàng đã lan tỏa ảnh hưởng tích cực và thu hút sự quan tâm của các cơ sở y tế khu vực Hà Nội và các địa phương trong cả nước. Hội lan tỏa ảnh hưởng tích cực của mình thông qua 2 hoạt động: điều trị bệnh nhân tại các Đơn vị Chống đau và tổ chức đào tạo liên tục theo chương trình Quản lý đau cho các bác sĩ hội viên.
+ Để mang lại lợi ích cụ thể của hoạt động kiểm soát đau tới từng bệnh nhân cụ thể chịu các chứng bệnh đau đớn, Ban chấn hành hội đã sáng tạo, tổ chức các Đơn vị Chống đau. Với mô hình “Đơn vị chống đau” này Hội đã được nhiều bệnh viện cấp tỉnh và ngành đề nghị tư vấn thành lập và hỗ trợ vận hành “Đơn vị chống đau”. Cho tới nay, sau khi Hội thành lập được 12 năm, Hội đã tư vấn cho 20 bệnh viện tại 15 tỉnh và thành lập được 16 Đơn vị chống đau tại 8 tỉnh. Các đơn vị chống đau được thành lập thường xuyên liên tục, cụ thể: năm 2013: 1 ĐVCĐ; năm 2016: 3 ĐVCĐ; năm 2017: 1 ĐVCĐ; năm 2018: 3 ĐVCĐ; năm 2019: 2 ĐVCĐ; năm 2020:1 ĐVCĐ; năm 2021: 0 ĐVCĐ do dịch CoviD-19; năm 2022: 2 ĐVCĐ; năm 2023: 1 ĐVCĐ; năm 2024: 1 ĐVCĐ, năm 2025 1 ĐVCĐ. Nhiều đơn vị chống đau hoạt động hiệu quả rất cao, mang lại lợi ích thiết thực cho bệnh nhân ngay tại địa phương.
+ Thành lập Câu lạc bộ Đơn vị chống đau: Năm 2017 tại Thị xã cửa Lò 1 hội nghị khoa học đa chuyên ngành toàn quốc được tổ chức với tiêu đề “Đơn vị Chống đau- Mô hình kiểm soát đau linh hoạt trên lâm sàng”. Các chuyên gia đã bàn bạc, thảo luận và khẳng định về tính cần thiết và lợi cish của Đơn vị chống đau. Và ngay tại Hội nghị này Câu lạc bộ Đơn vị chống đau đã được thành lập. Hành năm CLB tổ chức 1 hội nghị khoa học riêng để thảo luận, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Đơn vị Chống đau và các cơ sở liên quan. Trong đó 04 đơn vị chống đau đề nghị bệnh viện cho phép tham gia vào công tác đào tạo quản lý đau của hội với cương vị là cơ sở thực tập và đã được chấp nhận.
+ Tham gia tịch cực tiến trình thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam: BCH Hội Chống đau Hà Nội là nòng cốt trong đề xuất công nhận Ban Vận động Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam, đã tích cực tập hợp các chuyên gia và các hội chuyên ngành liên quan khác nhau, lập danh sách Ban vận động Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam; đề nghị và được Bộ Y tế công nhận theo Quyết định số 08/QĐ-THYHVN. Sau đó Hội Nghiên cứu đau Việt Nam được Bộ Nội vụ cho phép thành lập theo Quyết định số 504/QĐ-BNV ngày 13/7/2023. Đại hội Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam được tổ chức long trọng, hoành tráng và ngày 25/11/2023 tại Bệnh viện Trung ương Quân dội 108. Đây là thành công và là tin vui lớn đối với các bác sĩ tham gia công tác điều trị đau cho bênh nhân ở Việt Nam.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
1. Các hoạt động tổ chức theo điều lệ quy định
- Thực hiện các hoạt động theo quy định trong Điều lệ Hội. Hội họp các ban chức năng đều đặn theo quy định.
- Nâng cao công tác phát triển và quản lý hội viên.
– Góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, đây là lĩnh vực Hội hoạt động rất năng động và hiệu quả qua các phương thức sau:
+ Hoạt động hàng ngày của các Đơn vị chống đau tại các bệnh viện tuyến tỉnh và ngành.
+ Các chuyên gia của hội thường xuyên tham gia tư vấn sức khỏe trực tiếp tại các câu lạc bộ người cao tuổi ở các tỉnh thành phố và qua các kênh thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến truyền hình…
+ Hoạt động khám chữa bệnh từ thiện
- Tham gia phản biện xã hội khi có yêu cầu.
2. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Hệ thống đào tạo y khoa liên tục của Hội
* VỀ LÝ THUYẾT có:
- CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐAU CƠ BẢN- dành cho tất cả các hội viên và các đồng nghiệp liên quan; đã đào tạo được 05 khóa (Mục đích là 1. cung cấp Khái niệm chung về đau và 2. Kỹ năng nhận biết, chẩn đoán, điều trị đau do hệ thần kinh và hệ CXK);
- QUẢN LÝ ĐAU NÂNG CAO- chỉ dành cho các học viên đã học xong CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐAU CƠ BẢN; sẽ triển khai khóa đầu vào tháng 6/2025 (Mục đích là cung cấp Kỹ năng trong 3 lĩnh vực: 1. Siêu âm can thiệp kiếm soát đau hệ Thần kinh và hệ CXK (triển khai khóa đầu tiên 6/2025); 2. Kỹ năng gây tê vùng- ứng dụng trong kiểm soát đau thần kinh; 3. Kỹ năng Ứng dụng các liệu pháp vật lý trong kiểm soát đau). Như vậy 1 BS Đau sẽ có 05 kỹ năng – “Bác Sĩ 5 trong 1” (1. nhận biết, điều trị đau hệ thần kinh; 2. nhận biết, điều trị đau hệ Cơ-Xương-Khớp; 3. Siêu âm can thiệp kiểm soát đau; 4. Gây tê vùng-ứng dụng trong điều trị đau; 5. Ứng dụng điều trị vật lý trong kiểm soát đau).
* VỀ THỰC HÀNH
Hội sẽ tổ chức các HỘI TRẠI KIỂM SOÁT ĐAU TRONG LÂM SÀNG- tháng 7/2025 tổ chức lần thứ nhất tại Nghị Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (một loại hình đào tạo phong phú với nội dung: Chuyên môn – Giao lưu – Khám phá, tìm hiểu đặc điểm của địa phương). Về chuyên môn là hoạt động thuần lâm sàng (đào tạo và rèn luyện các kỹ năng hỏi bệnh, khám bệnh, chì định và nhận xét kết quả CLS, điều trị đau của các vùng trên cơ thể: 1. Đầu – mặt – cổ; 2.Đai vai- chi trên; 3.Trục cơ thể và đai hông; 4.Chi dưới; rèn luyện kỹ năng siêu âm TK; CXK ở 4 vùng cơ thể đã học trên). Các hội viên sẽ được học lần lượt qua các trình độ QLĐCB xong mới học QLĐ nâng cao.
HỘI TRẠI chỉ dành cho các HV đã qua lớp học QLĐCB trở lên
- Thực hiện kế hoạch đào tạo
+ Đào tạo theo chướn trình của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế: Năm 2022, Hội đã tổ chức các khóa học Quản lý đau cơ bản theo chương trình của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế (IASP) cho 68 học viên từ 23 cơ sở y tế cả nước.
+ Tổ chức Theo phương thức liên kết đào tạo: năm 2023-2024 tổ chức được 4 lớp đào tạo liên tục về quản lý đau cơ bản cho bác sĩ trong chương trình hợp tác với các bệnh viện cấp tỉnh/ngành và Trung tâm sức khỏe bền vững (Viethealth).
+ Tổ chức 2 đoàn các bác sĩ các tỉnh phía nam ra tham quan mô hình các đơn vị chống đau của Hội Chống đau Hà Nội tại 2 bệnh viện (BVĐK tỉnh Phú Thọ và BVQY 110). 1 chuyên gia của Hội Nghiên cứu đau quốc tế thăm quan mô hình đơn vị chống đau của Hội tại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2023.
+ Hoàn thành 1 chương trình đồng bộ về đào tạo liên tục Quản lý đau cơ bản song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), in thành sách tại NXB Y học năm 2024. Chương trình đào tạo này đã được nghiệm thu bởi 1 Hội đồng khoa học Giáo dục và đào tạo của BVQY 103-HVQY đồng thời đã được phản biện bởi chuyên gia của Hội nghiên cứu đau Quốc tế.
+ Các cán bộ Hội là các chuyên gia đào tạo, thường xuyên có giờ giảng, tham gia chấm đề cương, luận văn, luận án trong các cơ sở đào tạo trong nước.
+ Tổ chức và hoàn thành 05 khóa học Quản lý đau cơ bản cho hội viên.
- Nghiên cứu khoa học và tổ chức hội nghị hội thảo chuyên ngành
+ Hoàn thành 1 nghiên cứu điều tra cơ bản đau trong cộng đồng (2015) với 12.136 bộ hồ sơ cá nhân ở 48 tỉnh/thành phố khắp cả nước và viết bài báo đăng trong tạp chí quốc tế.
+ Hàng năm tổ chức 2 hội nghị khoa học tổng kết hoạt động và trao đổi kinh nghiệm, thông báo cáo các kết quả nghiên cứu trong năm của các hội viên.
+ Đăng ký các phiên về đau trong các hội nghị khoa học tương ứng.
+ Cùng Hội Đau Thành phố Hồ Chí Minh và Hội Chống đau Thừa Thiên – Huế tổ chức tổ chức 4 HNKH toàn quốc về chủ đề đau; tự tổ chức 7 HNKH khác cho các đồng nghiệp tại Khu vực phía Bắc.
- Quan hệ đối nội, đối ngoại
– Đối nội:
+ Liên hệ mật thiết với cơ quan chức năng trong hoạt động chuyên môn và về mặt tổ chức. Đóng góp hội phí đầy đủ.
+ Liên hệ chặt chẽ với các bệnh viện và các tổ chức trong công tác đào tạo hội viên. Tổ chức các đoàn tham quan trao đổi kinh nghiệm trong xây dựng hoạt động.
+ Thường xuyên liên hệ với các hội chuyên ngành như Hội Thần kinh, Hội thấp khớp học, Hội Gây mê- Hồi sức, Hội Phục hồi chứ năng…trong hoạt động.
- Về quan hệ quốc tế:
+ Liên hệ với Hội Nghiên cứu đau quốc tế đề xuất yêu cầu hỗ trợ chuyên môn. Đã tổ chức 1 lớp học cập nhật chương trình đau cơ bản cho trên 68 bác sĩ ở khắp toàn quốc do các chuyên gia của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế lên lớp.
+ Tham gia các chương đào tạo do Hội Nghiên cứu đau Quốc tế và Liên hiệp các hội chống đau Đông Nam tổ chức.
- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NHIỆM KỲ TỚI
- Kiện toàn tổ chức, tiếp tục phát triển hội viên:
- Phát triển cơ quan lãnh đao: thành lập Ban Đào tạo và Nghiên cứu khoa học; tăng cường và nâng cao chất lương hoạt động của các Ban chuyên môn và các Ủy viên BCH.
- Đẩy mạnh công tác quản lý và phát triển hội viên:
+ Kết nạp thêm hội viên cả hữu cơ và liên kết.
+ Chuẩn hóa hội viên, phổ cập đào tạo quản lý đau cơ bản cho tất cả các hội viên.
+ Quản lý và khuyến khích hoạt động của hội viên
+ Tiến tới cấp thẻ hội viên.
- Thảo luận việc thành lập thực thể pháp nhân của Hội (có các lựa chọn: Trung tâm tư vấn và điều trị đau, hoặc Trung tâm nghiên cứu và đào tạo, hoặc Viện nghiên cứu và quản lý đau).
- Tham gia chăm sóc sức khỏe nhân dân trong khu vực Hà Nội và các tỉnh:
– Phát triển mô hình Đơn vị Chống đau về số lượng và chất lượng, hỗ trợ hoạt động,
chuyển giao kỹ thuật tại cơ sở.
– Tham gia tư vấn sức khỏe trực tiếp tại các câu lạc bộ người cao tuổi ở các tỉnh thành
phố và qua các kênh thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến…khi được yêu cầu.
– Họat động từ thiện khám chữa bệnh miễn phí cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
– Tham gia phản biện xã hội theo yêu cầu.
- Về đào tạo và nghiên cứu khoa học:
– Về đào tạo:
+ Tiếp tục triển khai đào tạo Quản lý đau cơ bản khóa 6 và các khóa tiếp theo.
+ Bắt đầu triển khai Quản lý đau nâng cao (dự kiến khai giảng khoa 1 tháng 6/2025)
+ Triển khai tổ chức Hội trại kiển soát đau trong lâm sàng 12-13 và 19-20/7/2025
– Về nghiên cứu khoa học:
+ Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học tại các đơn vị chống đau (mỗi đơn vị chống đau 1-2 nghiên cứu/ năm), thúc đẩy khuyến khích công tác NCKH của các hội viên làm chất liệu thảo luận trong các HNKH.
+ Tổ chức mỗi năm 2 HNKH (1 HNKH thường niên của hội và 1 HNKH trao đổi kinh nghiệm của Câu lạc bộ Đơn vị Chống đau) và HNKH tùy theo nhu cầu thực tế.
+ Tham gia HNKH của Hội Nghiên cứu đau Việt Nam và của các hội khác.
+ Tham gia các hoạt động cùng các hội chuyên ngành khác và các bệnh viện.
+ Tham gia các hội đồng chấm luận văn, luận án, duyệt đề cương và nghiệm thu đề tài khoa học các cấp.
- Về quan hệ hợp tác và trao đổi kinh nghiệm:
– Với các tổ chức, hiệp hội trong nước:
+ Phối hợp cùng các hội khu vực đẩy mạnh hoạt động của Hội Nghiên cứu Đau Việt Nam, hoàn thiện thủ tục thành lập Pain Chapter và tham gia Liên hiệp hội chống đau Đông Nam Á.
+ Tập trung phối hợp cùng Hội Đau TP Hồ Chí Minh, Hội Chống đau Thừa Thiên – Huế và các Hội chuyên ngành trong phát triển và hoạt động, trao đổi kinh nghiệm và đào tạo chéo.
– Về quan hệ quốc tế:
+ Duy trì và thúc đẩy nâng cao liên hệ với Liên hiệp các Hội đau Đông Nam
Á; Hội Nghiên cứu đau Quốc tế nhằm xin ý kiến tư vấn thành lập Pain Chapter của VIệt
Nam trong cơ cấu tổ chức của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế.
+ Yêu cầu hỗ trợ trong đào tạo và cập nhật kiến thức cho hội viên.
BAN CHẤP HÀNH HỘI CHỐNG ĐAU THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UBND. TP. HÀ NÔI HỘI CHỐNG ĐAU HÀ NỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
||
|
|
DANH SÁCH TRÍCH NGANG BAN CHẤP HÀNH CỦA HỘI CHỐNG ĐAU THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHIỆM KỲ III (2023 – 2028) |
|
- Danh sách Ban Chấp hành
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Đơn vị |
Chuyên ngành |
Phân công
|
Học hàm, Học vị |
|
Nam |
Nữ |
||||||
1 |
Nguyễn Văn Chương |
1954 |
|
Chủ tịch Hội Chống đau Hà Nội, Trưởng Ban vận động Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam. |
Thần kinh |
Chủ tịch |
GS.TS. |
2 |
Nguyễn Hoàng Ngọc |
|
1967 |
Phó chủ tịch Hội Chống đau Hà Nội, Thiếu tướng, PGĐ.BV Trung ương Quân đội 108, |
Thần kinh |
Phó chủ tịch |
PGS.TS |
3 |
Phan Việt Nga |
|
1962 |
Trưởng Ban Kiển tra Hội Chống đau Hà Nội. Chủ tịch Hội Chống động kinh Việt Nam, |
Thần kinh |
TB kiểm tra |
PGS.TS |
4 |
Đặng Phúc Đức |
1976 |
|
Tổng thư ký Hội Chống đau Hà Nội Phó CN Bộ môn Thần kinh BVQY 103-HVQY |
Đột quỵ |
PCT.Thường trực |
Tiến sĩ |
5 |
Trần Thị Ngọc Trường |
|
1982 |
UV Ban kiểm tra Hội Chống đau Hà Nội Khoa Thần kinh; BVQY 103 – HVQY |
Thần kinh |
Tổng thư ký |
Tiến sỹ |
6 |
Dương Tạ Hải Ninh |
1977 |
|
Bộ môn – Khoa Thần kinh; BV 103 – HVQY |
Thần kinh |
Chánh Văn Phòng |
BS NT |
7 |
Phí Thùy Dương |
|
1975 |
Khoa Chống đau và Chăm sóc giảm nhẹ BV K Trung ương |
Ung bướu |
Ủy viên |
Bác sỹ |
8 |
Đoàn Văn Đệ |
1954 |
|
UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Chủ tịch Hội Khớp học Hà Nội |
CXK |
Uỷ viên |
PGS.TS |
9 |
Bùi Hồng Nhung |
|
1978 |
BM Y học Gia đình ĐHYD Hai Phòng/ NCS ĐHY HN |
YH gia đình |
Uỷ viên |
Bác sĩ |
10 |
Nguyễn Minh Hiện |
1954 |
|
UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Chủ tịch Hội Đột quỵ Khu vực phía Bắc |
Đột quỵ |
Uỷ viên |
PGS.TS |
11 |
Nguyễn Trung Kiên |
1977 |
|
UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Bộ môn HSCC, BV 103 – HVQY |
GMHS |
Uỷ viên |
PGS.TS |
12 |
Hà Thị Thanh Hương |
|
1969 |
Khoa Cơ-Xương-Khớp BV YHCT TW |
CXK |
Uỷ viên |
Bác sĩ |
13 |
Bùi Văn Giang |
1970 |
|
UV BCH BCH Hội Chống đau Hà Nội GĐ Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp khối BV Vinmec, Trưởng Bộ môn Điện quang can thiệp Đại học VinUniversity |
Chẩn đoán hình ảnh |
Ủy viên |
PGS.TS |
14 |
Bùi Thị Hồng Thúy |
|
1961 |
Khoa VLTL và PHCN; BV 108 |
PHCN |
Uỷ viên |
BSCK2 |
15 |
Nhữ Đình Sơn |
1966 |
|
UV BCH Hội Chống đau Hà Nội CN Bộ môn – Khoa Nội thần kinh; BV 103 – HVQY |
Thần kinh |
Uỷ viên |
PGS.TS |
16 |
Trương Trường Giang |
1964 |
|
Trưởng Khoa Thần kinh; BV Thanh Nhàn, Hà Nội |
Thần kinh |
Uỷ viên |
BSCK II |
17 |
Nguyễn Văn Thông |
1951 |
|
UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam |
Đột quỵ |
Uỷ viên |
GS.TS |
18 |
Nguyễn Thị Thanh Huyền |
|
1968 |
Trưởng Khoa Phục hồi chức năng BV Đai học Y Hà Nội |
PHCN |
Uỷ viên |
BS |
19 |
Hoàng Minh Trung |
1978 |
|
Phòng Kế hoạch tổng hợp BV ĐK Xanh Pôn |
Thần kinh |
Ủy viên |
Thạc sĩ |
20 |
Lê Thị Bích Thủy |
|
1979 |
Trưởng khoa Thần kinh – Cơ xương khớp |
CXK, Thần kinh |
Ủy viên |
Tiến sĩ |
21 |
Đỗ Thị Lệ Thúy |
|
1970 |
UV BCH Hội Chống đau Hà Nội PGĐ. Bệnh viện 198 Bộ Công an |
Thần kinh |
Ủy viên |
Tiến sĩ |
22 |
Lê Thị Nhung |
|
1984 |
Bệnh viện Việt Pháp |
Thần kinh |
Ủy viên |
BS |
23 |
Trần Thanh Tâm |
|
1980 |
UV Ban kiểm tra Hội Chống đau Hà Nội Trưởng Cao đẳng Y tế Hà Nội |
Thần kinh |
Ủy viên |
Tiến sĩ |
24 |
Dương Trung Kiên |
1979 |
|
Trưởng khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện ĐK. Xanh Pôn. |
Phẫu thuật Thần kinh |
Ủy viên |
Tiến sĩ |
- Danh sách Ban Kiểm tra
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Tôn giáo |
Đơn vị |
Chức vụ |
Học hàm, Học vị |
Phân công |
|
Nam |
Nữ |
||||||||
1 |
Phan Việt Nga |
1962 |
Kinh |
Không |
Hội Chống động kinh Vịệt Nam |
Chủ tịch |
PGS.TS |
Trưởng ban kiểm tra |
|
2 |
Trần Thanh Tâm |
1969 |
Kinh |
Không |
Trưởng Cao dẳng Y tế Hà Nội |
Trưởng ban nội |
Tiến sĩ |
Ủy viên |
|
3 |
Hoàng Minh Trung |
1978 |
Kinh |
Không |
BVĐK Xanh Pôn |
BS điều trị |
ThS. |
Ủỷ viên |
III. Danh sách Ban Thường vụ
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Tôn giáo |
Đơn vị |
Chức vụ |
Học hàm, Học vị |
Phân công |
|
Nam |
Nữ |
||||||||
1 |
Nguyễn Văn Chương |
1954 |
Kinh |
Không |
Hội Chống đau Hà Nội |
Chủ tịch |
GS.TS |
Chủ tịch |
|
2 |
Nguyễn Hoàng Ngọc |
1967 |
Kinh |
Không |
BV trung ương Quân đội 108 |
Phó GĐ |
PGS TS |
Phó chủ tịch |
|
3 |
Phan Việt Nga |
1962 |
Kinh |
Không |
Hội Chống động kinh Vịệt Nam |
Chủ tịch |
PGS.TS |
Trưởng ban Kiểm tra |
|
4 |
Đặng Phúc Đức |
1976 |
Kinh |
Không |
CN Khoa Đột quỵ – BV 103-HVQY |
BS điều trị |
Tiếns sỹ |
Phó CT thường trực |
|
5 |
Trần Thị Ngọc Trường |
1982 |
Kinh |
Không |
Bộ môn – khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY |
BS. điều trị |
Bác sĩ NT |
Tổng thư ký |
- Danh sách Hội đồng khoa học/đào tạo
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Tôn giáo |
Đơn vị |
Chức vụ |
Học hàm, Học vị |
Phân công |
|
Nam |
Nữ |
||||||||
1 |
Nguyễn Văn Chương |
1954 |
Kinh |
Không |
Hội Chống đau Hà Nội |
Chủ tịch |
GS.TS |
Chủ tịch |
|
2 |
Phan Việt Nga |
1962 |
Kinh |
Không |
Hội Chống động kinh Vịệt Nam |
Bác sĩ |
PGS. TS |
Ủỷ viên |
|
3 |
Nguyễn Văn Thư |
|
|
Kinh |
Không |
BM Y học Hải Quân- HVQY |
CN Bộ môn |
TS |
Ủy viên |
4 |
Lê Thị Bích Thủy |
|
1979 |
Kinh |
Không |
Khoa Cơ-Xương-Khớp, BV Đa Khoa Phú Thọ |
Trưởng khoa |
TS |
Uỷ viên |
5 |
Lê Thị Nhung |
|
1984 |
Kinh |
Không |
Bệnh viện Việt Pháp |
1984 |
BSCK1 |
Ủy viên |
6 |
Dương Tạ Hải Ninh |
1977 |
Kinh |
Không |
Bộ môn – khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY |
BS. điều trị |
Bác sĩ |
Ủy viên |
- Danh sách Ban Chỉ đạo
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Tôn giáo |
Đơn vị |
Chức vụ |
Học hàm, Học vị |
Phân công |
|
Nam |
Nữ |
||||||||
1 |
Nguyễn Văn Chương |
1954 |
Kinh |
Không |
Hội Chống đau Hà Nội |
Chủ tịch |
GS.TS, |
Chủ tịch |
|
2 |
Đặc Phúc Đức |
1976 |
Kinh |
Không |
Bộ môn Thần kinh – BV 103-HVQY |
PCN Bộ môn |
TS. |
Ủy viên |
|
3 |
Trần Thị Ngọc Trường |
1982 |
Kinh |
Không |
Bộ môn – khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY |
BS. điều trị |
TS. |
Ủy viên |
- Văn phòng và Ban quản lý hội viên
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Tôn giáo |
Đơn vị |
Chức vụ |
Học hàm, Học vị |
Phân công |
|
Nam |
Nữ |
||||||||
1 |
Dương Tạ Hải Ninh |
Kinh |
Không |
Bộ môn – Khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY |
BS . điều trị |
Bác sĩ |
Chánh Văn phòng |
||
2 |
Phí Thùy Dương |
1975 |
Kinh |
Không |
Khoa chống đau và CSGN; BV K Trung ương |
Bác sỹ |
BSCK2 |
Ủy viên |
|
3 |
Nguyễn Thị Thanh Huyền |
1968 |
Kinh |
Không |
Khoa Phục hối chức năng BV Đai học Y Hà Nội |
1968 |
BSCK2 |
Uỷ viên |

GS. NGUYỄN VĂN CHƯƠNG
Chủ tịch Hội


ĐẠI HỘI LẦN THỨ 1
